Các thuật ngữ trong Forex mà mọi trader nên biết khi giao dịch

Các thuật ngữ trong Forex mà mọi trader nên biết khi giao dịch

Bởi 23 tháng 07, 2024 - 21:25 (GMT +07)

Nắm vững các thuật ngữ trong Forex có thể giúp các nhà đầu tư giao dịch dễ dàng, thành công trên tài khoản của mình. Tuy nhiên, thị trường Forex có rất nhiều thuật ngữ mà không phải nhà đầu tư nào cũng biết tới. Nếu bạn cũng vậy, hãy cùng Citinews tham khảo 101+ thuật ngữ thường dùng trong Forex nhé!

Forex là gì?

Forex (Foreign Exchange) là tên gọi viết tắt của thị trường ngoại hối, nơi mua bán và trao đổi các đồng tiền quốc gia khác nhau. Thị trường Forex hoạt động liên tục trên toàn cầu và là một trong những thị trường tài chính lớn nhất trên thế giới. Trên thị trường này, các nhà đầu tư có thể mua và bán tiền tệ với hy vọng tạo ra lợi nhuận từ việc dự đoán và tận dụng sự biến động của tỷ giá.

cac-thuat-ngu-trong-forex-1
Các thuật ngữ trong Forex

101+ Các thuật ngữ trong Forex mà mọi trader nên biết

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Thị trường chung

Thị trường Forex: Thị trường Forex là thị trường tài chính quốc tế, nơi bạn có thể mua bán các đồng tiền quốc gia được thực hiện thông qua các giao dịch ngoại hối. Nó cung cấp cơ hội cho các nhà đầu tư để kiếm lợi nhuận từ sự biến động của tỷ giá tiền tệ.

Đầu tư Forex: Là kênh đầu tư để kiếm lời dựa trên việc mua và bán ngoại hối, thông qua sự chênh lệch về giá tại thời điểm mua và bán. Nhà đầu tư có cá nhân hoặc tổ chức sẽ tiến hành mua các cặp tiền trên thị trường giao dịch, sau đó sẽ chờ đến khi giá lên cao bán ra và kiếm lợi nhuận từ khoảng chênh lệch giá đó.

Trade Forex /Chơi Forex: Là thuật ngữ chỉ việc giao dịch Forex trên các sàn của các trader – nhà đầu tư Forex, thực hiện giao dịch với các chiến lược, chiến thuật cũng như phương pháp để thực hiện mua bán các cặp tiền một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả nhất!

Tỷ giá hối đoái: Là báo giá của một cặp tỷ giá. Ví dụ, tỷ giá hối đoái của EUR/USD = 1.3 nghĩa là bạn sẽ cần 1.3 đồng USD để đổi lấy 1 Euro.

Supply – Demand: Là cung – cầu, đây là một trong các yếu tố trực tiếp tác động lên sự di chuyển của giá. Thông thường, khi nguồn cung giảm hoặc không đổi nhưng nhu cầu tăng lên thì giá sẽ tăng. Và ngược lại, khi nhu cầu của giảm và nguồn cung tăng thì giá sẽ giảm.

Chính sách tài khóa và tiền tệ: Biện pháp quản lý tiền tệ của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia nào đó nhằm kiểm soát dòng chảy và lượng tiền đang lưu hành. Mục tiêu chính của các chính sách này là ổn định giá cả.

Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ lệ phần trăm số người ở tuổi lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia thường được sử dụng như là một thước đo sức khỏe của nền kinh tế đó.

Spot Market: Là thị trường giao ngay, đây là một loại công cụ tài chính trái ngược với các hợp đồng tương lai. Thị trường giao dịch là nơi ký kết và thanh toán cũng như giao nhận ngay lập tức.

OPEC: là viết tắt của Organization of Petroleum Exporting Countries, đây là tổ chức các nước xuất khẩu dầu. OPEC có tầm quan trọng ảnh hưởng lớn nhất đến giá dầu thế giới. Mục đích của tổ chức là đảm bảo nguồn cung dầu mỏ đồng thời cũng đảm bảo nguồn thu cho các nước thành viên.

ECB: là viết tắt của European Central Bank là Ngân hàng Trung ương Châu Âu. Đây là tổ chức điều tiết thị trường châu Âu tương tự như Cục dự trữ liên bang ở Mỹ.

FED: là viết tắt của Federal Reserve System, đây là cục dự trữ liên bang của Hoa Kỳ hay còn gọi là Ngân hàng trung ương của Hoa kỳ. Tổ chức này và có nhiệm vụ điều tiết thị trường tài chính bằng cách thực thi các chính sách tiền tệ, giám sát các tổ chức ngân hàng, duy trì sự ổn định của nền kinh tế, cung cấp các giải pháp tài chính cho các ngân hàng trực thuộc…

Ngân hàng trung ương: Là ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cho chính phủ và các ngân hàng thương mại của một đất nước.

Non Farm Payroll còn gọi là bảng lương phi nông nghiệp. Đây là báo cáo được công bố vào ngày thứ 6 đầu tiên của tháng bởi Cục thống kê lao động Mỹ về số người lao động hưởng lương của quốc gia Hoa Kỳ không tính các lao động đang làm trong ngành nông nghiệp. Báo cáo này được theo dõi sát bởi giới phân tích cơ bản vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của nền kinh tế Mỹ và gây biến động cho đồng USD.

GDP: Là viết tắt của chữ Gross Domestic Product nghĩa là tổng sản phẩm quốc nội. Đây là giá trị quy ra tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ sản xuất trong nước trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, GDP của Việt Nam năm 2022 là khoảng 340 tỷ USD nghĩa là tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ sản xuất trong nước năm 2022 của Việt nam đạt 340 tỷ USD.

GNP: Là viết tắt của Gross National Product nghĩa tổng sản phẩm quốc dân. Đây là giá trị quy ra tiền của tất cả hàng hóa và dịch vụ do công dân của một nước làm ra ở cả trong và ngoài nước trong một thời gian nhất định.

Inflation: Là thuật ngữ mô tả sự mất giá của tiền mặt hay còn gọi là lạm phát. Thông thường ở mỗi quốc gia nên có mức độ lạm phát vừa phải sẽ tốt cho nền kinh tế. Nếu lạm phát quá yếu sẽ cho thấy sự chậm phát triển, lạm phát quá cao sẽ làm giảm sức mua hàng hóa.

Hawk (Hawkish): Trong những giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng nóng và chính phủ muốn kìm hãm sự lạm phát thì ngân hàng sẽ áp dụng chính sách tăng lãi suất cho vay. Hành động này có mục đích là sẽ kìm hãm lượng tiền mặt đưa vào thị trường và kìm hãm sự lạm phát hay cụ thể hơn là việc Hawk ám chỉ ngân hàng trung ương tăng lãi suất.

FOMC: Là ủy ban thiết lập chính sách của cục dự trữ liên bang của Hoa Kỳ (FED).

Broker: Là sàn giao dịch hay còn gọi là nhà môi giới. Bản chất của nhà môi giới là chiếc cầu nối từ bạn tới nhà cung cấp thanh khoản, nghĩa là họ sẽ ghi nhận lệnh của bạn và chuyển đi, họ không cung cấp thanh khoản.

Trader: Trader là chỉ cá nhân, nhà đầu tư thực hiện trade Forex trên các sàn giao dịch.

Full time Trader: Là người giao dịch toàn thời gian, người kiếm sống từ giao dịch và coi giao dịch là công việc chính.

Trading: Là hoạt động giao dịch.

Phân tích cơ bản: Là một loại phân tích thị trường dựa trên các tin tức của thị trường tài chính, nền kinh tế, chính trị…để đưa ra dự đoán xu hướng của thị trường trong thời gian tới.

Fundamental Analysis: Là phân tích cơ bản, đây là cách phân tích thị trường bằng cách sử dụng các thông tin liên quan đến kinh tế, địa chính trị, chính sách tiền tệ… Từ các thông tin này bạn có thể đưa ra các dự đoán hướng đi sắp tới của thị trường.

Phân tích kỹ thuật: Phân tích dựa trên các công cụ, chỉ báo, chỉ số… trên biểu đồ giá để đưa ra các dự đoán về xu hướng giá.

Technical Analysis: Là phân tích kỹ thuật, đây là phương pháp giao dịch phổ biến nhất hiện nay. Những người sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật giả định rằng tất cả các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến đến giá đã được phản ánh toàn bộ trên biểu đồ. Ngoài ra họ cũng tin rằng lịch sử có xu hướng lặp lại và các giao động của giá trong quá khứ có thể sẽ xuất hiện lại trong tương lai.

New trading: Là giao dịch tin tức, đây là cách tìm kiếm lợi nhuận trên các chênh lệch giá vào những thời điểm công bố thông tin kinh tế quan trọng.

Trend: Là xu hướng, đây là khuynh hướng chuyển động của thị trường. Xu hướng có các dạng cơ bản là xu hướng tăng, xu hướng giảm hoặc xu hướng đi ngang.

Trend Following: Là theo sau xu hướng, thuật ngữ này dùng để ám chỉ những người giao dịch theo xu hướng. Đây là phương pháp giao dịch dựa theo dòng tiền lớn, nó giống như một đợt sóng đang tiến vào bờ và việc của bạn là cưỡi lên con sóng đó, nó sẽ giúp bạn có xác suất giao dịch thành công cao hơn.

OTC: là viết tắt của Over The Counter đây là thuật ngữ mô tả thị trường phi tập trung. Đây là thị trường không có trung tâm cố định và được kết nối qua hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử. Thị trường forex là một thị trường phi tập trung điển hình.

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Tài khoản

Nền tảng giao dịch: Là công cụ/ ứng dụng là nơi mà các trader đặt các lệnh giao dịch Forex như mua, bán, phân tích thị trường…

Metatrader: là thuật ngữ chỉ MT4, MT5 , đây là những nền tảng giao dịch phổ biến nhất thế giới ở thời điểm hiện tại. Các sàn môi giới thường sử dụng 2 nền tảng này để khách hàng giao dịch.

MT4, MT5: Là ứng dụng giao dịch tiêu chuẩn của các công cụ tài chính như Forex, chỉ số, CFD cổ phiếu , chứng khoán , hàng hóa, năng lượng, kim loại.

ECN: Là tài khoản mà các sàn giao dịch No Dealing Desk cung cấp cho khách hàng của mình. Với tài khoản ECN, người dùng sẽ cùng nhau tạo thành một mạng lưới thanh khoản nội bộ, trong trường hợp không thể bắt được giá yêu cầu thì lệnh của bạn sẽ được chuyển đến bên cung cấp thanh khoản.

Demo Account: là tài khoản thử nghiệm, dùng để kiểm tra các chiến thuật giao dịch hoặc giao dịch thử để làm quen với thị trường và nền tảng giao dịch. Đây là tài khoản tiền ảo nên tất nhiên bạn sẽ không phải trả bất kỳ chi phí nào.

Tài khoản thực: Là tài khoản giao dịch thật được mở trên các sàn giao dịch Forex, bạn mở tài khoản có thể nạp tiền vào giao dịch nhanh chóng, nếu có lời có thể rút tiền về tài khoản ngân hàng của mình.

Real Account: là tài khoản tiền thật, bạn mở tài khoản và nạp tiền vào, khi giao dịch tài khoản này bạn đã thực sự trở thành một trader.

Lot: Hay còn gọi là lô. Đây là đơn vị giao dịch đo lường khối lượng giao dịch trên sàn Forex , trong forex Lot tiêu chuẩn thường là 100.000 đơn vị đồng tiền cơ sở.

Pip: Hà số điểm của một cặp tỷ giá, nó thường là số thập phân thứ 4 với các cặp tiền không có đồng JPY và là số thập phân thứ 2 với đồng có chứa JPY. Ví dụ, EUR/USD = 1.1250, EUR/JPY = 116.50

Pip Value: Là giá trị của một Pip tính theo tiền. Ví dụ bạn giao dịch EURUSD có pip value = $10, điều này nghĩa là nếu thị trường tăng 1 điểm thì tài khoản của bạn sẽ + $10, ngược lại nếu thị trường giảm 1 điểm thì tài khoản của bạn sẽ bị – $10.

Balance: Là số dư trong tài khoản, đây là thuật ngữ thường xuất hiện trong khu vực quản lý tài khoản của bạn.

Leverage: Là đòn bẩy, đây là công cụ được các sàn giao dịch cung cấp cho người dùng với mục đích giảm thiểu số vốn cần có để mở lệnh. Đòn bẩy tạm hiểu là một khoản vay làm tăng tài khoản cho các nhà đầu tư Forex trên các sàn giao dịch. Người đầu tư có thể giao dịch gấp nhiều lần tùy vào mức đòn bẩy mà sàn cung cấp cũng như lựa chọn của bạn khi mở tài khoản giao dịch trên sàn. Ví dụ, với mức đòn bẩy là 1:100 bạn có thể mở một giao dịch với khối lượng là 100.000 USD trong khi số tiền thực tế trong tài khoản bạn chỉ cần 1000 USD.

Margin: Là ký quỹ, đây là số tiền cần có trong tài khoản để đảm bảo giao dịch của bạn được mở với sự hỗ trợ của đòn bẩy. Ví dụ, nếu đòn bẩy là 1:100 và khối lượng lệnh là 100.000 USD thì số tiền ký quỹ là 1000 USD.

Margin Call: Là một thuật ngữ mà chắc chắn bạn sẽ không bao giờ muốn mình phải dùng tới. Nó là một cảnh báo của sàn môi giới báo rằng tài khoản của bạn đang âm và có khả năng bị đóng lệnh tự động. Lúc này, bạn có thể lựa chọn nạp thêm tiền hoặc đứng nhìn tài khoản có thể bị cháy.

Margin Level: Là thuật ngữ chỉ mức ký quỹ. Mức ký quỹ trong tài khoản nên càng thấp sẽ càng tốt. Nếu mức ký quỹ quá cao có thể bạn sẽ bị nhận cảnh báo Margin Call từ sàn môi giới (rất nguy hiểm).

Free Margin: Là số vốn rảnh rỗi mà bạn có thể sử dụng để tiếp tục mở thêm lệnh mới. Bạn sẽ thường gặp thuật ngữ này trong phần quản lý tài khoản.

Spread: Sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán được tính bằng pip hoặc point (đây là phần lời của các Broker).

Commission: Là chi phí hoa hồng mà bạn phải trả cho nhà môi giới mỗi khi bạn thực hiện giao dịch thông qua nền tảng giao dịch của họ.

Phí qua đêm: Là mức phí mà bạn kiếm được hoặc phải trả cho giao dịch mà bạn giữ vị thế mua và bán trên sàn Forex qua đêm.

Ký quỹ: Là khoản tiền ký quỹ tối thiểu cần có để duy trì một vị thế mở.

Equity: Đây là số tiền thực có trong tài khoản, nó bao gồm số dư hiện tại cộng thêm tiền lời/lỗ của các lệnh đang mở hiện tại.

Swap: là chi phí chuyển giao vị thế giao dịch mở qua đêm, khoản tiền này có thể là âm hoặc dương tùy vào cặp tỷ giá mà bạn đang giao dịch.

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Sản phẩm

Công cụ tài chính: là một loại tài sản nào đó trong thị trường tài chính, ví dụ như forex, cổ phiếu, hợp đồng tương lai, quyền chọn nhị phân…

CFD: Là viết tắt của Contract For Difference nghĩa là Hợp đồng chênh lệch. Đây là hình thức đầu tư bằng cách đặt cược vào việc giá của một tài sản nào đó sẽ tăng hoặc giảm mà bạn không cần thực sự sở hữu tài sản đó.

Rollover: Là thuật ngữ chỉ hành động đáo hạn một hợp đồng, thường là những hợp đồng CFD. Khi đáo hạn một hợp đồng bạn sẽ chịu một mức phí do chênh lệch giá trước và sau thời gian đáo hạn.

Future Market: là hợp đồng tương lai, đây là loại hợp đồng giao dịch phổ biến nhất trên các loại hàng hóa. Theo đó, chúng ta sẽ giao dịch hàng hóa nào đó với chất lượng và khối lượng được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng sẽ giao hàng vào một thời điểm cụ thể trong tương lai. Việc giao dịch bằng hợp đồng tương lai sẽ giúp cả người bán và người mua không phải lo lắng việc giá cả thị trường sẽ lên hay xuống trong thời gian sắp tới, điều này giúp việc điều tiết hàng hóa và lên kế hoạch sản xuất thuận lợi hơn.

Stock: Nghĩa là cổ phiếu, hiểu nôm na là giá trị của một công ty được chia nhỏ thành nhiều phần và mỗi phần là một cổ phiếu. Nếu bạn nắm giữ cổ phiếu của công ty nào thì bạn cũng là một cổ đông của công ty đó.

Stocks CFD: Là hợp đồng chênh lệch dựa trên giá cổ phiếu thực tế. Khi giao dịch hợp đồng CFD cổ phiếu, bạn không thực sự sở hữu bất kỳ cổ phiếu vật lý nào, tuy nhiên vẫn được nhận các khoản cổ tức của công ty đó. Ngoài ra thì với bản chất là hợp đồng CFD, bạn có thể kiếm lời khi thị trường đi lên bằng cách mở lệnh Buy và cả khi thị trường đi xuống bằng cách mở lệnh Sell.

Share: Cũng là cổ phiếu nhưng thương dùng để nói về số liệu cổ phiếu cụ thể, ví dụ nói: “tôi có 1000 share apple” nghĩa là tôi đang nắm giữ 1000 cổ phiếu của Apple.

Index: Nghĩa là chỉ số chứng khoán, chỉ số này được xây dựng nên để đánh giá chung một nhóm cổ phiếu. Chỉ số có xu hướng dễ dự đoán hơn và dễ giao dịch hơn một cổ phiếu riêng lẻ. Các chỉ số điển hình như chỉ số Dow Jone của Mỹ hoặc VN30 của Việt nam.

Trái phiếu chính phủ: Là một chứng nhận vay nợ của chính phủ với người dân của nước đó hoặc với một quốc gia khác. Chính phủ sẽ phải trả lại khoản tiền được ghi trên trái phiếu (mệnh giá của trái phiếu) sau một thời gian được xác định trước kèm với một khoản lợi tức được quy định từ trước. Trái phiếu chính phủ gần như luôn có thể được thanh toán vì nhà nước có thể lựa chọn các hình thức tăng thuế hoặc in thêm tiền để chi trả các trái phiếu đáo hạn. Tất nhiều việc này có thể sẽ khiến đồng tiền mất giá và giá trị thanh toán thực tế bạn nhận lại sẽ thấp hơn trước khi bạn mua trái phiếu, mặc dù số tiền nhận lại cao hơn.

ETF: Là viết tắt của Exchange Traded Fund, là danh sách một nhóm cổ phiếu hoặc một nhóm tài sản đại diện cho một nền kinh tế hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó. Khi đầu tư vào một quỹ ETF là bạn đang đầu tư vào nền kinh tế hoặc lĩnh vực kinh tế đó trên diện rộng thay vì phải chọn từng mã tài sản riêng lẻ.

Commodity: Là tên gọi chung cho các loại hàng hóa như các sản phẩm nông nghiệp (ngô, lúa mì…), các sản phẩm năng lượng (dầu thô, khí gas…), kim loại công nghiệp (sắt, thép, đồng…), kim loại quý (Vàng, bạc, bạch kim…)

Cryptocurrency: Đây là một trong các thuật ngữ trong Forex chỉ các loại tiền ảo hay còn gọi là tiền điện tử hoặc tiền kỹ thuật số… Đây là một dạng tài sản kỹ thuật số được lập trình bằng các thuật toán blockchain . Tiền ảo có tính chất phi tập chung và không được gán giá trị lên một tài sản vật lý.

Currency Pairs: là thuật ngữ chỉ các cặp tiền, ví dụ EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY… Trong cặp tiền thì sẽ có đồng định giá đứng trước, đồng yết giá đứng sau. Các cặp tiền cũng sẽ được phân làm 3 nhím: cặp tiền chính, cặp tiền phụ hay còn gọi là cặp tiền chéo, và cặp tiền ngoại lai.

Đồng định giá: Là đồng tiền đứng trước, vị trí thứ nhất trong cặp tiền tệ giao dịch.

Đồng yết giá: Là đồng tiền đứng sau trong cặp tiền tệ.

Cặp tiền chính - Major Pair: là những cặp tiền phổ biến nhất thế giới, có tính thanh khoản cao nhất thị trường cũng như có sức tác động lớn đến thị trường Forex về giá. Đây là những cặp có đồng USD và một đồng tiền của một nền kinh tế phát triển như EURO, Anh quốc…Cụ thể các cặp chính là: EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, USD/CHF, AUD/USD, GBP/JPY, EUR/JPY và USD/CAD.

Cặp tiền chéo - Minor Pair: Là các cặp tiền tệ được trao đổi nhưng trong đó không có đồng USD. Có nghĩa là các cặp tiền này giao dịch trên thị trường không có sự tham gia của đồng USD ví dụ như: GBP/JPY, EUR/JPY, EUR/CHF và EUR/GBP…

Cặp tiền ngoại lai - Exotic Pair: Là các cặp tiền tệ tỷ giá của các nước có thị trường tài chính nhỏ và chưa phát triển.
Pip: là tỷ lệ phần trăm theo điểm hoặc điểm lãi suất theo giá là một đơn vị thay đổi trong tỷ giá hối đoái của một cặp tiền tệ. Là đơn vị thể hiện số lợi nhuận hoặc thua lỗ của nhà đầu tư.

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Biểu đồ/Nến

Chart: Là biểu đồ kỹ thuật thể hiện dữ liệu giá của một tài sản. Mục đích của chart là để phân tích thị trường, bạn có thể cài đặt thêm các chỉ báo kỹ thuật vào chart để hỗ trợ cho quá trình phân tích.

GAP: Là khoảng trống giá giữa giá đóng cửa hôm trước và giá mở cửa hôm sau, đây là nơi giá nhảy qua mà không có giao dịch. Khoảng trống GAP thường xuyên xảy ra trên thị trường chứng khoán hầu như mỗi ngày, nhưng trên thị trường forex GAP chỉ thường xuất hiện sau những ngày nghỉ cuối tuần hoặc nghỉ lễ.

Khối lượng giao dịch: Là tổng nhu cầu mua và bán của nhà đầu tư khi giao dịch Forex.

Thanh khoản: Hiểu nôm na là sự sẵn sàng mua bán. Nếu bạn bán một cái gì đó mà ngay lập tức có người nhào tới mua thì gọi là có tính thanh khoản cao. Nếu bạn bán mà mãi không có người mua thì gọi là tính thanh khoản thấp.

Volume: Là khối lượng giao dịch của một công cụ tài chính trong một thời gian nhất định. Khối lượng chỉ có ý nghĩa ở những thị trường tập trung như chứng khoán, trên những thị trường phi tập trung như forex thì không thể thống kê được khối lượng.

Volatility: Là thuật ngữ chỉ độ biến động của thị trường. Thông thường thị trường sẽ có Volatility khi có những tin tức hoặc những yếu tố cơ bản bất thường.

Indicator: là chỉ báo kỹ thuật ví dụ như RSI, MACD, MA… đây là các công cụ hỗ trợ cho phân tích kỹ thuật, chúng được tính toán và lập trình từ các dữ liệu giá trong quá khứ.

Resistance: Là vùng kháng cự trên biểu đồ, đây là vùng giá tiềm ẩn nhiều lực bán. Thông thường giá tăng đến vùng kháng cự thì sẽ hấp thụ lực bán và có xu hướng đảo chiều giảm.

Candlestick pattern: Là mô hình nến Nhật , đây là dạng đồ thị được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Mô hình nến là công cụ rất hữu ích trong phân tích kỹ thuật, nó sẽ cho bạn biết chính xác những thông tin như: giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và giá thấp nhất.

Heikin Ashi: Là một biến thể của mô hình nến Nhật. Heikin Ashi có tác dụng làm giá mượt hơn, nó đã được tính toán và biến đổi các giá trị mở cửa, đóng cửa, cao nhất, thấp nhất so với nến nhật thông thường.

Support: Là vùng hỗ trợ trên biểu đồ, đây là vùng giá có nhiều lực mua tiềm năng, khi giá giảm tới vùng này có thể sẽ hấp thụ lực mua và đảo chiều tăng.

cac-thuat-ngu-trong-forex-2
Candlestick pattern

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Giao dịch

Giao dịch Forex: Là cách nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức thực hiện mua và bán các cặp tiền tệ khác nhau trên thị trường giao dịch.

Market Session: Là thuật ngữ chỉ các phiên giao dịch. Trong một ngày thị trường forex được chia thành 3 phiên là phiên Á, phiên Âu và phiên Mỹ (thật ra là 4 phiên nhưng do phiên Sydney và phiên tokyo sát nhau nên gọi chung là phiên Á)

Requote: Là báo giá lại, đây là một thông báo trên nền tảng giao dịch về thay đổi giá trong quá trình đặt lệnh. Báo giá lại thường xuất hiện ở những broker nhỏ, những broker lớn thường rất hạn chế điều này vì nó liên quan đến uy tín và độ tin cậy của khách hàng.

HFT: Là viết tắt của High Frequency Trading, đây là thuật ngữ để chỉ các tổ chức giao dịch tần suất cao, thường được đặt tại vị trí gần sát với máy chủ để giảm độ trễ đường truyền nhằm bắt được nhiều thanh khoản nhất có thể.

Expert Advisor: là phần mềm giao dịch tự động hay còn gọi là robot giao dịch, nó sẽ tự động thực hiện các theo những quy tắc bạn lập trình ra mà không cần sự tham gia của bạn. Expert Advisor hay được gọi tắt là EA

Long term: Là cụm từ miêu tả tư duy giao dịch dài hạn, thời gian mở lệnh dài từ vài tháng trở lên và đánh vào các sản phẩm có xu hướng ổn định như chỉ số hoặc cổ phiếu.

Short term: Là cụm từ miêu tả tư duy giao dịch ngắn hạn thường được hiểu là người giao dịch sẽ mở lệnh từ vài phút đến khoảng một tuần và thu lợi từ các biến động giá nhỏ trong khoảng thời gian đó.

Position Trading: Là phong cách giao dịch dài hạn, hay còn gọi là đầu tư. Người giao dịch phong cách này thường giữ lệnh dài ngày, thường vài tháng đến vài năm.

Hedging: Là thuật ngữ chỉ việc mở lệnh 2 chiều trên cùng một tài sản (vừa BUY vừa SELL). Một số người áp dụng chiến thuật này nhằm đối phó với thị trường biến động (cá nhân mình thấy đây là hành động hơi ngu ngốc)

Day Trading: Là phong cách giao dịch trong ngày, bạn sẽ mở và đóng lệnh trong cùng một ngày. Do tận dụng các biến động trong ngày để chốt lời, những người giao dịch phong cách này thường giao dịch trên các thị trường có độ biến động mạnh như chứng khoán, tiền điện tử và một số cặp tiền dao động mạnh như GBP/USD, EUR/USD…

Scalping: Là thuật ngữ chỉ một chiến lược giao dịch siêu nhanh, bạn sẽ thực hiện nhiều giao dịch trong một thời gian ngắn (có thể chỉ trong vài phút hoặc vài giây). Một Scalper sẽ cố gắng nắm bắt những khoản lợi nhuận nhỏ có thể chỉ một vài pip. Đây là phương pháp đòi hỏi khả năng quản lý rủi ro rất tốt và cường độ làm việc cao vì những khoản lợi nhuận thường rất nhỏ.

Swing Trading: Là phong cách giao dịch trung hạn, thời gian mà trader nắm giữ lệnh thường sẽ từ vài ngày đến vài tuần, đôi khi có thể đến vài tháng. Swing trading là phong cách giao dịch không quá nhanh cũng không quá chậm, các chiến lược giao dịch cũng dễ hiểu và dễ áp dụng nên phù hợp với nhiều Trader, đặc biệt là những trader mới.

Slippage: Là trượt giá, đây là tình trạng giá khớp lệnh thực tế bị khác so với giá bạn yêu cầu. Tình trạng này thường diễn ra trong tình trạng thị trường biến động mạnh hoặc thiếu thanh khoản. Slippage thường xảy ra lúc thị trường mở cửa vào ngày mới hoặc vào thứ 2 đầu tuần hoặc vào thời điểm các tin tức quan trọng được phát hành.

Các thuật ngữ trong forex thường dùng: Lệnh

Lệnh – vị thế: Là yêu cuầ của của khách hàng về cặp tiền tệ nào đó trên thị trường. Ví dụ nói, tôi đang có 1 vị thế mua EUR/USD nghĩa là tôi đang nắm giữ một lệnh mua trên cặp tỷ giá này.

Ask: là giá chào mua, đây là giá mà bạn sẽ mua từ nhà môi giới (hiểu cách khác là giá nhà môi giới sẽ bán cho bạn).

Bid: là giá chào bán, đây là giá mà bạn sẽ bán cho nhà môi giới (hoặc hiểu cách khác là giá nhà môi giới sẽ mua từ bạn).

Long – Vị thế mua: Là thuật ngữ ám chỉ có một vị trí mua. Với vị thế này thì lợi nhuận sẽ tăng khi thị trường tăng và ngược lại. Ví dụ nói “tôi Long EUR/USD” nghĩa là tôi đang có 1 lệnh mua, lệnh này đã khớp và đang chạy.

Short – Vị thế bán: Là thuật ngữ nói về một lệnh bán của bạn đang mở, lệnh này phải đang chạy. Với vị thế này thì lợi nhuận sẽ tăng khi thị trường giảm và ngược lại. Ví dụ bạn nói tôi Short USD nghĩa là bạn đang có lệnh bán đồng USD, lệnh này đang chạy thực.

Xem thêm: Lệnh buy và sell trong forex là gì? Cách ứng dụng hiệu quả

Instant Execution: Là khớp lệnh tức thì trong đó lệnh được khớp ở mức giá chỉ định. Nếu giá thay đổi trong quá trình đang gửi lệnh đến máy chủ thì bạn sẽ nhận báo giá lại, lúc này bạn có thể chấp nhận hoặc từ chối khớp lệnh.

Market Execution: Là khớp lệnh theo cơ chế giá thị trường, đây phương pháp khớp lệnh trong đó lệnh của bạn sẽ được khớp trong bất kỳ trường hợp nào. Nếu giá thay đổi tại thời điểm thực hiện lệnh, lệnh sẽ được thực hiện ở mức giá mới đã thay đổi.

Pending Order (Lệnh chờ): Là loại lệnh đặt trước ở một mức giá nào đó, khi thị trường đạt đến giá này thì lệnh của bạn sẽ tự động được khớp. Việc đặt lệnh chờ sẽ giúp bạn không phải theo dõi thị trường liên tục. Bạn có thể hủy lệnh chờ bất kỳ lúc nào miễn là lệnh chưa khớp.

cac-thuat-ngu-trong-forex-3
Các thuật ngữ trong Forex: Sell Stop và Sell limit

Stop Order: Là thuật ngữ chỉ những lệnh BUY STOP và SELL STOP, đây là loại lệnh chờ khi giá đi đến và phá vỡ điểm chờ của bạn thì lệnh sẽ được khớp.

Buy stop: Là lệnh dừng mua, đây là loại lệnh chờ mua ở giá cao hơn mức giá hiện tại. Loại lệnh này được đặt với kỳ vọng rằng nếu thị trường đạt đến một mức giá nào đó thì nó có khả năng sẽ tăng tiếp.

Sell stop: Là lệnh dừng bán, đây là loại lệnh chờ bán ở giá thấp hơn mức giá hiện tại. Bạn sẽ đặt lệnh này khi bạn dự đoán nếu giá giảm xuống một ngưỡng nào đó thì nó có khả năng sẽ giảm tiếp.

Limit Order: Là lệnh chờ giới hạn, đây là loại lệnh mà bạn đặt khi giá đã chạy qua rồi, mục đích là “hi vọng giá sẽ quay lại” và khớp lệnh trước khi đi tiếp theo hướng đã dự định, như vậy lệnh của bạn sẽ được khớp với giá tốt hơn.

Buy limit: Là lệnh mua giới hạn, một loại lệnh chờ thực hiện mua ở giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu bạn tin rằng giá sẽ tăng nhưng trước khi tăng nó sẽ thoái lui về mức giá thấp giá hiện tại sau đó nó mới bật tăng, vì vậy bạn sẽ đặt lệnh giới hạn để mua được giá tốt hơn.

Sell limit: Là lệnh bán giới hạn, đây là lệnh chờ bán ở giá cao hơn mức giá hiện tại. Lệnh này được đặt nếu bạn dự đoán rằng giá sẽ thoái lui lên cao hơn trước khi sụt giảm.

Stop out: Là quá trình đóng lệnh tự động khi số tiền trong tài khoản giao dịch của bạn chạm ngưỡng.

Lệnh cắt lỗ -Stop Loss: Là lệnh dừng lỗ, đây là lệnh bạn ấn định rằng nếu giá đi đến đây thì bạn sẽ chấp nhận lỗ và thoát khỏi thị trường.

Take profit: Là hoạt động chốt lời, khi bạn vào lệnh và giá đã di chuyển đúng hướng thì bạn sẽ thu lại lợi nhuận của mình. Bạn có thể dùng các lệnh tự động hoặc đóng lệnh bằng tay để Take profit.

Trailing Stop: Là lệnh dịch chuyển dừng lỗ, đây là lệnh dừng lỗ mà mỗi khi thị trường đi được một khoảng cách thì lệnh Stop loss của bạn cũng dời theo. Việc sử dụng lệnh Trailing Stop sẽ cho phép bạn tối đa hóa lợi nhuận bằng cách theo sau những con sóng lớn. Trong trường hợp giá quay đầu thì bạn vẫn thu được một khoản lợi nhuận.

STP: Là tài khoản mà các sàn giao dịch No Dealing Desk cung cấp cho khách hàng của mình, nếu bạn đặt lệnh ở loại tài khoản này thì lệnh của bạn sẽ được chuyển trực tiếp đến nhà cấp thanh khoản (lý thuyết là vậy).

Expiry Date: Là ngày hết hạn, khi các lệnh hiện mở đến thời điểm hết hạn được chỉ định từ trước, các lệnh này sẽ bị đóng tự động và tài khoản của bạn sẽ nhận về phần lời/lỗ hiện có trên thị trường.

Bán khống: Là hình thức bán một tài sản mà bạn không sở hữu. Nếu bạn tin rằng một tài sản nào đó sẽ giảm giá, vì vậy bạn sẽ mượn tài sản đó từ nhà môi giới và bán chúng để lấy tiền mặt. Khi giá giảm thì bạn lại lấy tiền mặt mua tài sản đó để trả lại cho nhà môi giới. Như vậy bạn đã dư ra một khoản tiền mặt và đó là khoản lời, là phần thưởng cho dự đoán của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn dự đoán sai và giá tăng, bạn sẽ phải thanh toán thêm tiền để mua lại tài sản đó trả cho nhà môi giới. Và lúc đó bạn sẽ bị lỗ.

Các thuật ngữ trong Forex thường dùng: Kết quả giao dịch

Win rate: Là tỉ lệ % thắng/thua khi thực hiện giao dịch. Ví dụ bạn nói chiến lược của tôi có win rate là 50% nghĩa là cứ mỗi khi bạn thực hiện được 100 lệnh thì có khoảng 50 lệnh thắng và 50 lệnh thua.

Quản lý rủi ro: Là việc bạn sử dụng các chiến lược, chiến thuật để thực hiện chốt lời và cắt lỗ trong quá trình giao dịch

Risk Management: Đây là thuật ngữ ám chỉ việc quản lý rủi ro, bạn sẽ cần một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp khi giao dịch. Rủi ro quá ít sẽ khó tăng tài khoản và rủi ro quá nhiều sẽ nguy hiểm cho tài khoản.

Risk/Reward: Là tỷ lệ rủi ro so với lợi nhuận, hay viết tắt là R:R. Ví dụ bạn chấp nhận rủi ro $100 và thu về $300 nếu bạn thắng, như vậy bạn đã thực hiện giao dịch với tỉ lệ R:R là 1:3.

Các thuật ngữ trong Forex: Tiếng lóng

Aussie: Là từ lóng chỉ đồng đô la Úc (AUD).

Cable: Là từ lóng chỉ đồng bảng Anh. Cách gọi này bắt nguồn từ việc các báo giá đầu tiên được gửi đến Mỹ thông qua một dây cáp xuyên Đại Tây Dương vào giữa thế kỷ thứ XIX.

Kiwi: Từ lóng chỉ đồng New Zealand (NZD).

Loonie: Từ lóng chỉ đồng đô la Canada (CAD).

Swissy: Là từ lóng chỉ đồng franc Thụy Sĩ (СHF).

Bullish Market: Là thị trường tăng giá, thuật ngữ này ám chỉ thị trường đang trong giai đoạn tăng giá ổn định.

Bearish Market: Là thị trường giảm giá, thuật ngữ này ám chỉ thị trường đang trong giai đoạn giảm giá dài hạn, tâm lý các nhà đầu tư đang rơi vào trạng thái tiêu cực.

Dove (Dovish): Là thuật ngữ ám chỉ việc ngân hàng trung ương giảm lãi suất cho vay đến các ngân hàng trực thuộc, hành động này thường làm tăng lượng tiền lưu thông trong thị trường, thúc đẩy kinh tế nhưng đồng thời cũng có nguy cơ đẩy cao mức lạm phát.

Dump & Pump: Là sự tăng hoặc giảm mạnh bất ngờ của thị trường. Đây là hậu quả của hành động thao túng thị trường của các cá nhân hoặc tổ chức nào đó có sức ảnh hưởng lớn. Thông thường nó được thực hiện dưới hình thức phát tán các thông tin sai sự thật hoặc tạo nên một nhu cầu ảo nhằm đẩy giá của một hoặc nhiều sản phẩm đi theo 1 hướng có lợi cho cá nhân hoặc tổ chức thao túng đó. Ví vụ như họ sẽ đẩy giá cổ phiếu lên cao rồi tung hết số cổ phiếu đang sở hữu ra bán để thu về lợi nhuận. Dump là hình thức đẩy giá sập xuống, Pump là hình thức đẩy giá cao lên.

FOMO: Là viết tắt của Fear Of Missing Out, đây là cụm từ miêu tả sự lo lắng bị bỏ lỡ một cơ hội nào đó. Nó dẫn đến cảm giác không thoải mái, không hài lòng và liên tục đẩy bản thân vào trạng thái căng thẳng. Trong giao dịch forex, nỗi sợ này thường xuất hiện khi bạn tin rằng sắp có một đợt tăng hoặc giảm giá mạnh. Nỗi sợ này sẽ thôi thúc bạn đưa ra các quyết định thiếu lý trí và mang nặng tính cảm xúc, thông thường nó sẽ đem lại những hậu quả không thực sự tốt đẹp.

Như vậy, qua bài viết trên chúng tôi đã giới thiệu đến các nhà đầu tư101+ các thuật ngữ trong Forex rồi. Hy vọng rằng bài viết này hữu ích với bạn!

Bình luận
Popup image default

Thông báo