Lãi suất là một trong những khái niệm đã trở nên rất quen thuộc với mọi người. Thế nhưng, lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là gì thì đối với nhiều người lại còn khá mới mẻ, nhất là những người lần đầu vay vốn ngân hàng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin liên quan đến loại lãi suất này.
1. Lãi suất cơ bản là gì?
Đây là lãi suất ở mức thấp nhất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra để làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi.
Thông thường, nó thường được các ngân hàng thương mại chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là các khách hàng lớn có nhu cầu vay ngắn hạn.
Lãi suất cơ bản là gì?
>>CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM<<
- #4 điều cần biết lãi suất điều chỉnh là gì?
- Lãi suất chiết khấu là gì & Cách tính lãi suất chiết khấu đơn giản
2. Vai trò của lãi suất cơ bản
Nhờ có lãi suất này, các khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân sẽ vay được số tiền lớn với lãi suất thấp. Không chỉ có vậy, nó còn có vai trò vô cùng quan trọng, cụ thể như sau:
2.1. Cơ chế để tổ chức tín dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh
Lãi suất này có ý nghĩa vô cùng quan trọng và xuyên suốt nên đây chính là cơ sở để các tổ chức tín dụng khác dùng làm căn cứ để ấn định lãi suất kinh doanh. Vì mức lãi suất này luôn được xác định dựa trên cơ sở lãi suất của thị trường ngân hàng.
Hiện nay, theo quy định các tổ chức tín dụng sẽ lấy lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước để ấn định mức lãi cho vay. Theo đó, các tổ chức tín dụng không được phép cho vay với mức lãi suất vượt quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản.
Tại Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 đã quy định như sau:
“ Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
2.2. Dùng để tham chiếu và bồi thường các rủi ro khi xảy ra
Bên cạnh vai trò là cơ sở để các tổ chức tín dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh, nó còn có vai trò là cơ sở để xác định khoản bồi thường cho những rủi ro mà người cho vay phải chịu dựa trên lịch sử tín dụng của người đi vay và các chi tiết tài chính khác và cũng là cung cấp một cách để trang trải các chi phí liên quan đến cho vay.
3. Luật và lãi suất cơ bản
Những quy định về lãi suất này đã được quy định trong Bộ luật Dân sự như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 305 về trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự có quy định:“Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
- Tại Khoản 2, Điều 4 về “Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ” có quy định: “Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do NHNN quy định…”;
- Khoản 4 và 5, Điều 474 về “Nghĩa vụ trả nợ của bên vay” có quy định: “Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thỏa thuận.” và “Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”;
- Khoản 1 và 2, Điều 476 về “Lãi suất” có quy định: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng” và “Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”;
- Khoản 2, Điều 576 về “Trả tiền bảo hiểm” có quy định: “Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.”;
- Điều 709 về “Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất” có quy định: “Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.”
Như vậy, lãi suất cơ bản không chỉ đơn thuần là quy định của Ngân hàng Nhà nước mà nó đã trở thành căn cứ pháp lý chính thức để áp dụng cho các quan hệ mua bán, vay mượn, thanh toán và trong nhiều linh vực khác.
4. Bảng lãi suất cơ bản 2021
Loại lãi suất |
Giá trị |
Văn bản quyết định |
Năm áp dụng |
Lãi suất tái chiết khấu |
2,500% |
1728/QĐ-NHNN ngày 30/09/2020 |
01/10/2021 |
Lãi suất tái cấp vốn |
4,000% |
1728/QĐ-NHNN ngày 30/09/2020 |
01/10/2021 |
>>XEM THÊM<<
- Lãi nhập gốc là gì và cách thức gửi tiết kiệm sinh lời tối ưu nhất
- Lãi suất kép là gì | Ngân hàng nào có lãi suất kép cao nhất?
- Lãi suất thả nổi là gì - Có nên vay ngân hàng theo lãi suất thả nổi?
5. Bảng lãi suất thị trường liên ngân hàng của lãi suất cơ bản là gì?
Bảng lãi suất thị trường liên ngân hàng
Ngày áp dụng: 27/07/2021
Thời hạn |
Lãi suất BQ liên ngân hàng (%năm) |
Doanh số (Tỷ đồng) |
Qua đêm |
1,00 |
93.245 |
1 Tuần |
1,47 |
9.955 |
2 Tuần |
1,28 |
5.004 |
1 Tháng |
1,94 |
590 |
3 Tháng |
1,66 |
2.897 |
6 Tháng |
2,66 |
44 |
9 Tháng |
3,13 |
11 |
6. Mức lãi suất tại các ngân hàng hiện tại
Theo quy định và luật Ngân hàng Nhà nước,
lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước được thực hiện trên chính sách tiền tệ và phê duyệt đối với các khách hàng muốn vay trong thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, đối với từng đơn vị, mức lãi suất cũng được áp dụng không giống nhau. Dưới đây là
lãi suất cơ bản hiện nay là bao nhiêu:
Ngân hàng |
Lãi suất kỳ hạn 7 tháng |
Nam A Bank, SCB |
8.05 |
Viet Capital Bank |
7.8 |
Bac A Bank, NCB |
7.6 |
VIB |
7.4 |
BaoViet Bank |
7.35 |
OCB, VPBank |
7.3 |
Dong A Bank |
7.1 |
Sea Bank |
7.05 |
MSB, PVcomBank |
7.0 |
SHB |
6.9 |
AB Bank, Kienlong Bank |
6.8 |
Sacom Bank |
6.6 |
MB Bank |
6.5 |
Techcombank |
6.4 |
OceanBank |
6.3 |
Lienviet Post Bank |
6.1 |
Exim Bank |
5.7 |
Theo Điều 1, Quyết định 2868/QĐ – NHNN, năm 2010 đã thông báo về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam cao nhất được ghi nhận là 9,0%/năm.
Tất cả mức lãi suất tại các ngân hàng tư nhân nước ngoài, NHTM cổ phần như vietcombank, vietinbank, sacombank, tpbank và hơn 30 ngân hàng lớn nhỏ trong nước đều phải được NHNN thông qua mới được áp dụng chính thức cho khách hàng thành viên của mỗi đơn vị.
Hiện nay, lãi suất thấp được NHNN thông qua quyết định 402/TB – NHNN bắt đầu áp dụng từ ngày 1/11. Trong đó, lãi suất tái cấp vốn là 8%/năm và lãi suất tái chiết khấu là 6%/năm dành dành cho các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, lãi suất áp dụng cho thanh toán điện tử và thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 8%/năm, áp dụng cho các Ngân hàng.
7. Cách tính lãi suất cơ bản là gì?
Ta có cách tính lãi suất cơ bản:
Lãi quá hạn = Nợ gốc chưa trả * Lãi suất quá hạn* Thời gian quá hạn
Trong đó:
Nợ gốc chưa trả = Nợ gốc ban đầu - Khoản nợ gốc đã thanh toán;
Lãi suất quá hạn = Lãi suất theo thỏa thuận* 150%
Thời gian quá hạn được tính từ ngày thỏa thuận trả nợ đến ngày trả nợ thực tế.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến lãi suất cơ bản là gì? Citinews hy vọng qua những chia sẻ vừa rồi các bạn sẽ hiểu được khái niệm của nó, cũng như thấy rõ vai trò của nó để từ đó có thể chủ động hơn khi cần vay vốn ngân hàng